Giá trị Rong_biển

Wikipedia tiếng Việt không bảo đảm tính pháp lý cho các thông tin có liên quan đến y học và sức khỏe.
Đề nghị liên hệ và nhận tư vấn từ các bác sĩ hay các chuyên gia.

Rong biển khô rất giàu chất bột đường, chất xơ, đạm, sinh tố và chất khoáng. Phân tích giá trị thành phần dinh dưỡng của rong biển cho thấy hàm lượng sinh tố A trong rong biển cao gấp 2-3 lần so với cà rốt, hàm lượng canxi cao gấp 3 lần so với sữa bò, vitamin B2 cao gấp 4 lần trong trứng. Trong đó, yếu tố khoáng chất i ốt (iodine) được nhiều người quan tâm hơn cả bởi i ốt là chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Nó có ảnh hưởng tới chức năng tuyến giáp giúp quyết định trí thông minh của con người.

Thành phần Alga alkane mannitol có trong rong biển là loại đường có hàm lượng calo thấp, giúp nuôi dưỡng các vi khuẩn có lợi cho ruột, làm cho thức ăn tiêu hoá nhanh và sớm loại bỏ các chất cặn bã lưu lại trong ruột. Trong rong biển hàm chứa một lượng chất khoáng rất phong phú. Thành phần quan trọng nhất có trong rong biển là fertile clement. Đây là chất có tác dụng điều tiết máu lưu thông, tiêu độc, loại bỏ các cặn bã có trong cơ thể. Thêm vào đó, nó còn là chất không thể thiếu của tuyến giáp trạng, nơi tiết ra hooc-môn sinh trưởng, giúp cơ thể phát triển.[3]

Theo nhiều nghiên cứu tại Nhật Bản, trong rong biển chứa hàm lượng i ốt khá cao. Trong đó, hàm lượng i ốt cao nhất được tìm thấy trên rong biển màu nâu, tiếp sau là tảo bẹ khô và tảo thạch y khô (rockweed, fucus). Thấp hơn nữa là rong biển đỏ và xanh, khoảng 100-300ppm trong rong biển khô. Nhưng dù vậy, rong biển khô xanh vẫn có hàm lượng i ốt cao hơn so với bất kỳ loại cây trồng nào trên đất liền.